Thực đơn
Chi_Mòng_biển Phân loài và tiến hóaHóa thạch của các loài thuộc chi Mòng biển có niên đại từ thế Trung Tân giữa (20-15 triệu năm trước đây); allocation of các hóa thạch sớm hơn của chi này hiện nay phần nhiều sẽ bị từ chối (xem phía dưới). Các báo cáo về địa lý sinh vật của các hóa thạch cho thấy rằng, có khả năng, chi này tiến họa tại miền Bắc của Đại Tây Dương và bắt đầu phân bổ rộng rãi trên toàn cầu trong thế Thượng Tân, khi mà sự đa dạng loài của chi này đạt đến đỉnh cao như đối với phần lớn các loài chim biển.
Hóa thạch của "Larus" raemdonckii (thế Tiệm Tân sớm, Bỉ), hiện nay được tin là ít nhất nằm trong chi Chim báo bão thuộc họ Chim báo bão. "L." elegans (thế Tiệm Tân sớm/thế Trung Tân sớm, St-Gérand-le-Puy, Pháp) và "L." totanoides (Lthế Tiệm Tân muộn/Trung Tân sớm, Đông Nam Pháp) hiện nay nằm trong Laricola, trong khi "L." dolnicensis (thế Trung Tân sớm, Cộng hòa Séc) thực ra là một loài chim dô nách; hiện chúng nằm trong Mioglareola.
Hóa thạch thế Trung Tân sớm của "Larus" desnoyersii (Đông Nam Pháp) và "L." pristinus (John Day Formation, Willow Creek, Hoa Kỳ) có lẽ không thuộc vào chi này, và L. desnoyersii rất có thể là một loài chim cướp biển (Olson, 1985).
Thực đơn
Chi_Mòng_biển Phân loài và tiến hóaLiên quan
Chi Mộc lan Chi Mẫu đơn Chi Mận mơ Chi Móng bò Chi Mộc tê Chi Mai vàng Chi Mây Chi Mướp đắng Chi Ma hoàng Chi MítTài liệu tham khảo
WikiPedia: Chi_Mòng_biển //dx.doi.org/10.1098%2Frspb.2004.2679 http://www.journals.royalsoc.ac.uk/(ck042z55y2a4k2... http://www.journals.royalsoc.ac.uk/media/public/co... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Larus?...